Pages

 
Hiển thị các bài đăng có nhãn thanh lap cong ty bat dong san. Hiển thị tất cả bài đăng
Hiển thị các bài đăng có nhãn thanh lap cong ty bat dong san. Hiển thị tất cả bài đăng

Thứ Sáu, 2 tháng 3, 2012

Điều kiện thành lập công ty bất động sản

0 nhận xét
[caption id="attachment_157" align="alignleft" width="229"]Công ty bất động sản Công ty bất động sản[/caption]
ĐIỀU KIỆN THÀNH LẬP CÔNG TY KINH DOANH BẤT ĐỘNG SẢN - TƯ VẤN THÀNH LẬP CÔNG TY BẤT ĐỘNG SẢN

I.CĂN CỨ PHÁP LUẬT

- Luật kinh doanh bất động sản 2006.

- Nghị định 153/2007/NĐ-CP hướng dẫn thi hành Luật kinh doanh bất động sản.

- Thông tư  số 13/2008/TT-BXD của Bộ xây dựng hướng dẫn nghị định 153/2007/NĐ-CP.

 

II.   ĐIỀU KIỆN THÀNH LẬP CÔNG TY BẤT ĐỘNG SẢN:

1.  Vốn pháp định:

Doanh nghiệp kinh doanh bất động sản phải có vốn pháp định là 6 (sáu) tỷ đồng Việt Nam.

Đối với doanh nghiệp thành lập mới thì hồ sơ xác nhận vốn pháp định gồm có:

Biên bản góp vốn của các cổ đông sáng lập đối với công ty cổ phần hoặc của các thành viên sáng lập đối với công ty trách nhiệm hữu hạn (TNHH) có từ hai thành viên trở lên; quyết định giao vốn của chủ sở hữu đối với công ty TNHH một thành viên mà chủ sở hữu là một tổ chức; bản đăng ký vốn đầu tư của chủ sở hữu doanh nghiệp đối với doanh nghiệp tư nhân và đối với công ty TNHH một thành viên mà chủ sở hữu là cá nhân;

Trường hợp số vốn được góp bằng tiền thì phải có văn bản xác nhận của Ngân hàng Thương mại được phép hoạt động tại Việt Nam về số tiền ký quỹ của các thành viên sáng lập. Số tiền ký quỹ tối thiểu phải bằng số vốn góp bằng tiền của các thành viên sáng lập và chỉ được giải ngân sau khi doanh nghiệp được cấp giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh;

Trường hợp số vốn góp bằng tài sản thì phải có chứng thư của tổ chức có chức năng định giá đang hoạt động tại Việt Nam về kết quả định giá tài sản được đưa vào góp vốn. Chứng thư phải còn hiệu lực tính đến ngày nộp hồ sơ tại cơ quan đăng ký kinh doanh.

Trong quá trình hoạt động, doanh nghiệp kinh doanh bất động sản phải duy trì mức vốn điều lệ không thấp hơn mức vốn pháp định (kể cả doanh nghiệp đó được cấp giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh bất động sản trước ngày Nghị định 153/2007/NĐ-CP có hiệu lực).

 

Tổ chức, cá nhân trực tiếp xác nhận vốn pháp định cùng liên đới chịu trách nhiệm về tính chính xác, trung thực của số vốn tại thời điểm xác nhận.

2.  Phạm vi hoạt động kinh doanh bất động sản của tổ chức, cá nhân trong nước

Tổ chức, cá nhân trong nước được kinh doanh bất động sản trong phạm vi sau đây:

a) Đầu tư xây dựng nhà để bán, cho thuê, cho thuê mua;

c) Thuê nhà, công trình xây dựng để cho thuê lại;

d) Đầu tư cải tạo đất và đầu tư các công trình hạ tầng trên đất thuê để cho thuê đất đó có hạ tầng;

đ) Nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất, đầu tư công trình hạ tầng để chuyển nhượng, cho thuê; thuê quyền sử dụng đất đó có hạ tầng để cho thuê lại.

Tổ chức, cá nhân trong nước được kinh doanh dịch vụ bất động sản trong phạm vi sau đây:

a) Dịch vụ môi giới bất động sản;

b) Dịch vụ định giá bất động sản;

c) Dịch vụ sàn giao dịch bất động sản;

d) Dịch vụ tư vấn bất động sản;

đ) Dịch vụ đấu giá bất động sản;

e) Dịch vụ quảng cáo bất động sản;

g) Dịch vụ quản lý bất động sản.

3.  Điều kiện về chứng chỉ hành nghề

Tổ chức, cá nhân:

Khi kinh doanh dịch vụ môi giới bất động sản phải có ít nhất một người có chứng chỉ môi giới bất động sản;

Khi kinh doanh dịch vụ định giá bất động sản phải có ít nhất hai người có chứng chỉ định giá bất động sản;

Khi kinh doanh dịch vụ sàn giao dịch bất động sản phải có ít nhất hai người có chứng chỉ môi giới bất động sản, nếu có dịch vụ định giá bất động sản thì phải có ít nhất hai người có chứng chỉ định giá bất động sản.

4.  Điều kiện về tính công khai minh bạch:

Doanh nghiệp kinh doanh bất động sản phải thực hiện việc bán, chuyển nhượng, cho thuê, thuê mua bất động sản thông qua sàn giao dịch bất động sản (trừ các dự án nhà ở xã hội theo Luật Nhà ở) theo quy định sau:

Bất động sản phải đủ điều kiện theo quy định của pháp luật mới được đem bán, chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê mua;

Chủ đầu tư có thể tự thành lập sàn giao dịch hoặc lựa chọn sàn giao dịch bất động sản do đơn vị khác thành lập để giới thiệu bất động sản và thực hiện các giao dịch bất động sản;

Sàn giao dịch bất động sản phải công khai các thông tin (theo quy định tại Điểm 2 phần IV của Thông tư này) về bất động sản cần bán, chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê mua tại sàn giao dịch để khách hàng biết và đăng ký giao dịch. Thời gian thực hiện công khai tối thiểu 07 (bảy) ngày tại Sàn giao dịch. Trong thời hạn nếu trên, thông tin về tên dự án, loại, số lượng bất động sản, địa điểm và thời gian tổ chức việc bán, chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê mua bất động sản phải được đăng tải tối thiểu 03 (ba) số liên tiếp trên một tờ báo phát hành tại địa phương, tối thiểu 01 (một) lần trên đài truyền hình địa phương nơi có dự án và trên trang web (nếu có) của Sàn giao dịch bất động sản. Chi phí đăng tải thông tin do chủ đầu tư (hoặc chủ sở hữu) chi trả;

Khi hết thời hạn công khai theo quy định tại Điểm 3 Phần này, chủ đầu tư (hoặc sàn giao dịch bất động sản được uỷ quyền) được tổ chức việc bán, chuyển nhượng, cho thuê, thuê mua bất động sản đó cụng khai. Trường hợp cùng một loại bất động sản có từ 2 (hai) khách hàng đăng ký trở lên hoặc số khách hàng đăng ký nhiều hơn số lượng bất động sản thì chủ đầu tư (hoặc sàn giao dịch bất động sản được uỷ quyền) phải thực hiện việc lựa chọn khách hàng theo phương thức bốc thăm hoặc đấu giá. Việc đặt cọc trước khi triển khai bốc thăm hoặc đấu giá bất động sản do các bên thoả thuận theo quy định của pháp luật;

Việc đấu giá bất động sản tại sàn giao dịch thực hiện theo quy định của pháp luật về bán đấu giá tài sản;

Sàn giao dịch bất động sản có trách nhiệm xác nhận bất động sản của các doanh nghiệp kinh doanh bất động sản được giao dịch qua sàn (theo mẫu tại phụ lục 4) để xác nhận bất động sản đó được giao dịch theo đúng quy định của pháp luật;

Đối với bất động sản của tổ chức, cá nhân không kinh doanh bất động sản mà giao dịch qua Sàn giao dịch bất động sản thì không bắt buộc phải công khai thông tin theo quy định tại Điểm 3 của Phần này.
Xem thêm...

Thành lập công ty bất động sản

0 nhận xét
[caption id="attachment_155" align="alignleft" width="259" caption="Thành lập công ty bất động sản"]Thành lập công ty bất động sản[/caption]
Bạn muốn thành lập công ty bất động sản ? Cần tìm dịch vụ tư vấn thành lập công ty bất động sản ? Hãy đến với luật Bravo chúng tôi để được tư vấn miễn phí.

1. Tư vấn các quy định của pháp luật đối với loại hình Công ty kinh doanh Bất động sản

- Mô hình và cơ cấu tổ chức;

-  Phương thức hoạt động và điều hành;

- Tiêu chuẩn và điều kiện đối với các chức danh quản lý;

- Mối quan hệ giữa các chức danh quản lý;

- Quyền và nghĩa vụ của các thành viên;

- Tỷ lệ và phương thức góp vốn;

- Phương án chia lợi nhuận và xử lý nghĩa vụ phát sinh;

- Các vấn đề khác có liên quan.

 2. Hồ sơ cần thiêt để thành laapjc công ty bất động sản :

- Điều lệ công ty;

- Giấy đề nghị đăng ký kinh doanh (vốn pháp định là 6 tỷ đồng);

- Bản sao (đã được công chứng) thẻ thẩm định viên về giá, chứng chỉ trong hoạt động bất động sản còn thời hạn của các thẩm định viên về giá đã đăng ký hành nghề tại doanh nghiệp.( Tổ chức, cá nhân khi kinh doanh dịch vụ môi giới bất động sản phải có ít nhất một người có chứng chỉ môi giới bất động sản; khi kinh doanh dịch vụ định giá bất động sản phải có ít nhất hai người có chứng chỉ định giá bất động sản; khi kinh doanh dịch vụ sàn giao dịch bất động sản phải có ít nhất hai người có chứng chỉ môi giới bất động sản, nếu có dịch vụ định giá bất động sản thì phải có ít nhất hai người có chứng chỉ định giá bất động sản.)

- Bản sao (đã được công chứng) hợp đồng lao động giữa doanh nghiệp và các thẩm định viên về giá, những người có chứng chỉ kể trên hoặc quyết định tuyển dụng lao động đối với thẩm định viên về giá, những người có chứng chỉ kể trên.

- Danh sách cổ đông sáng lập đối với công ty cổ phần, danh sách thành viên đối với công ty TNHH hai thành viên trở lên.

- Bản sao công chứng CMND của các cổ đông hoặc thành viên trong công ty.

- Giấy giới thiệu cử người đi nộp hồ sơ;

Lưu ý: Các doanh nghiệp đã được thành lập và được phép hoạt động trong lĩnh vực tư vấn bất động sản, kinh doanh và môi giới bất động sản theo quy định của pháp luật về doanh nghiệp, nếu tổ chức hoạt động tư vấn về giá đất phải có đủ các điều kiện dưới đây:

- Có từ ba thẩm định viên về giá có thẻ thẩm định viên về giá còn giá trị hành nghề trở lên, trong đó người đại diện theo pháp luật của doanh nghiệp phải là thẩm định viên về giá có thẻ thẩm định viên về giá.

Chủ doanh nghiệp tư nhân thẩm định giá phải là thẩm định viên về giá có thẻ thẩm định viên về giá; một thẩm định viên về giá chỉ được làm chủ một doanh nghiệp thẩm định giá tư nhân.

Thành viên hợp danh của Công ty thẩm định giá hợp danh phải là thẩm định viên về giá có thẻ thẩm định viên về giá; một thẩm định viên về giá có thẻ thẩm định viên về giá chỉ được làm một thành viên hợp danh của một công ty thẩm định giá hợp danh.

- Đăng ký bổ sung ngành nghề về cung cấp hoạt động tư vấn về giá đất .

3. Luật Bravo sẽ đại diện hoàn tất các thủ tục Thành lập công ty bất động sản cho khách hàng, cụ thể:

- Sau khi ký hợp đồng dịch vụ, Luật Bravo sẽ tiến hành soạn hồ sơ đăng ký Thành lập công bất động sản cho khách hàng;

- Đại diện lên Sở kế hoạch và Đầu tư để nộp Hồ sơ đăng ký Thành lập công ty bất động sản cho khách hàng;

- Đại diện theo dõi hồ sơ và trả lời của Sở KH-ĐT, thông báo kết quả hồ sơ đã nộp cho khách hàng;

- Đại diện nhận kết quả là Giấy chứng nhận Đăng ký kinh doanh tại sở KH-ĐT cho khách hàng;

- Tiến hành thủ tục khắc con dấu cho Doanh nghiệp;

- Tiến hành thủ tục đăng ký Mã số Thuế và Mã số Hải quan cho Doanh nghiệp.

 4. Dịch vụ hậu mãi cho khách hàng:

Sau khi công việc thành lập doanh nghiệp hoàn thành, Luật Bravo cam kết hỗ trợ Khách hàng các nội dung sau.

- Cung cấp hồ sơ nội bộ công ty;

- Các biểu mẫu hồ sơ, hợp đồng, ….

- Cung cấp văn bản pháp luật miễn phí thường xuyên qua website: www.bravolaw.vn

- Tư vấn miễn phí trong suốt quá trình hoạt động của Doanh nghiệp

- Giảm giá 10% cho dịch vụ tiếp theo mà bạn sử dụng;

 
Xem thêm...