Pages

 
Hiển thị các bài đăng có nhãn sang che. Hiển thị tất cả bài đăng
Hiển thị các bài đăng có nhãn sang che. Hiển thị tất cả bài đăng

Thứ Bảy, 7 tháng 7, 2012

Sáng chế

0 nhận xét
Sáng chế (invention) là một giải pháp kỹ thuật mang tính mới về nguyên lý kỹ thuật, tính sáng tạo và áp dụng được.

Sáng chế được bảo hộ dưới hai hình thức cơ bản:

  1. Bằng độc quyền sáng chế nếu đáp ứng các điều kiện: có tính mới, trình độ sáng tạo, và có khả năng áp dụng công nghiệp;

  2. Bằng độc quyền giải pháp hữu ích nếu không phải là hiểu biết thông thường và đáp ứng các điều kiện: có tính mới và có khả năng áp dụng công nghiệp.


Theo Luật Sở hữu trí tuệ không phải tất cả các lĩnh vực công nghệ đều là đối tượng bảo hộ của sáng chế. Ví dụ, phát minh, lý thuyết khoa học, phương pháp toán học, chương trình máy tính, cách thức thể hiện thông tin phương pháp phòng ngừa, chuẩn đoán và chữa trị bệnh cho người và động vật, …không được bảo hộ với danh nghĩa sáng chế.

Theo Luật Sở hữu trí tuệ, quyền đối với sáng chế được xác lập trên cơ sở quyết định cấp văn bằng bảo hộ của Cục Sở hữu trí tuệ. Người muốn được hưởng quyền đối với sáng chế phải trực tiếp làm đơn xin cấp văn bằng bảo hộ và nộp cho Cục Sở hữu trí tuệ hoặc uỷ quyền cho một Tổ chức đại diện sở hữu công nghiệp đã được cấp chứng chỉ hành nghề như Công ty Luật Bravo để thực hiện các công việc liên quan.

Dịch vụ của Luật Bravo trong lĩnh vực tư vấn Sáng chế

  • Tư vấn, tra cứu, đánh giá khả năng sử dụng, đăng ký bảo hộ của sáng chế / giải pháp hữu ích ở Việt Nam và nước ngoài;

  • Hoàn thiện hồ sơ xin cấp văn bằng bảo hộ Sáng chế (dịch tài liệu hoặc viết bản mô tả sáng chế và yêu cầu bảo hộ, chuẩn bị các hình vẽ, làm tờ khai, đại diện) cho khách hàng trong việc nộp đơn yêu cầu cấp bằng bảo hộ ở Việt Nam và ở nước ngoài;

  • Tư vấn và thực hiện dịch vụ duy trì hiệu lực văn bằng bảo hộ sáng chế đã được cấp ở Việt Nam và ở nước ngoài;

  • Tư vấn và đánh giá khả năng vi phạm các quyền sáng chế đang được bảo hộ;

  • Đánh giá hiệu lực văn bằng bảo hộ sáng chế đã được cấp ở Việt Nam và ở nước ngoài;

  • Đàm phán, soạn thảo, thẩm định, đăng ký hợp đồng chuyển giao quyền sử dụng hoặc quyền sở hữu các sáng chế ở Việt Nam và ở nước ngoài;

  • Đại diện cho khách hàng thực hiện phúc đáp, khiếu kiện các Quyết định của Cục Sở hữu trí tuệ bao gồm, phản đối, kiến nghị thay đổi quyết định;


Để được tư vấn cụ thể, quý khách vui lòng liên hệ:

Công ty TNHH Tư vấn Bravo

Địa chỉ :Nhà 2 Ngõ 91/20 Nguyễn Chí Thanh – Đống Đa- Hà Nội
Hotline : 0947 074 169 – 04 858 776 41- 04 858 776 42
Xem thêm...

Thứ Tư, 30 tháng 5, 2012

Bằng sáng chế

0 nhận xét

 Bằng sáng chế - Sở hữu sáng chế


Một bằng sáng chế hay bằng độc quyền sáng chế  là một chứng nhận các đặc quyền dành cho nhà sáng chế hoặc chủ sở hữu sáng chế bởi một quốc gia trong một thời hạn nhất định, đổi lấy việc nội dung của sáng chế được công bố rộng rãi ra công chúng. Quy trình để cấp bằng sáng chế, các điều kiện để cấp bằng và đặc quyền cũng như thời hạn của đặc quyền thay đổi giữa các quốc gia, theo luật pháp của từng quốc gia và các thỏa thuận quốc tế.

Thông thường, để được có bằng sáng chế, các yêu cầu cấp bằng cần chỉ rõ tính mới (chưa được công bố hoặc chưa được dùng hoặc chưa được cấp bằng hoặc chưa được mô tả ở bất cứ tài liệu nào), tính sáng tạo và không hiển nhiên (không được hiển nhiên đối với một người bình thường trong ngành), và tính hữu ích hay ứng dụng công nghiệp. Ngoài các quy định thông dụng trên, tại một số quốc gia, nếu nộp hồ sơ cấp bằng sáng chế muộn quá một thời gian quy định sau ngày công bố đầu tiên thì hồ sơ sẽ không được nhận. Nếu có dấu hiệu cho thấy một nhà sáng chế không còn hoạt động gì để hoàn thiện sáng chế của họ, trong khi có nhà sáng chế khác sau đó tiếp tục hoàn thiện sáng chế này, bằng sáng chế có thể được cấp cho nhà sáng chế sau chứ không phải là nhà sáng chế đầu. Ở nhiều nước, một số chủ đề không được cấp bằng sáng chế, như phương pháp kinh doanh.

Các đặc quyền được cấp cho một bằng sáng chế, tại hầu hết các nước, gồm quyền ngăn cấm người khác làm, sử dụng, bán, hoặc phân phối các sáng chế mà không được phép, trong lãnh thổ của quốc gia cấp bằng[2]. Tại một số quốc gia, có thể tồn tại nhiều loại bằng sáng chế khác nhau, ứng với các điều kiện cấp bảo hộ và thời hạn bảo hộ khác nhau.

Trong Hiệp định về các Khía cạnh Liên quan đến Thương mại của Sở hữu Trí tuệ của Tổ chức Thương mại Thế giới (WTO), bằng sáng chế cần được cho phép cấp trong tất cả các lĩnh vực công nghệ, tại các nước thành viên WTO, đối với bất kỳ sáng chế nào [3] và thời hạn bảo hộ nên là hai mươi năm tối thiểu.

Không phải bằng sáng chế nào cũng có giá trị thương mại. Tiền bản quyền thu được khi bán hay chuyển giao công nghệ từ bằng sáng chế, nếu có, có thể không bù đắp được chi phí nghiên cứu công nghệ và đăng ký bảo hộ. Khi bằng sáng chế được cấp, nội dung của sáng chế được công bố rộng rãi, và có thể tới những lãnh thổ tại đó nó chưa được bảo hộ. Ngược lại, các sáng chế không được cấp bằng vẫn có những giá trị; ví dụ như chúng có thể là bí quyết công nghệ.

Kho dữ liệu về nội dung các sáng chế đã được cấp bằng, quản lý bởi chính phủ các quốc gia, là nguồn tài nguyên công bố công cộng, có thể giúp các nhà nghiên cứu công nghệ tìm hiểu sâu về công nghệ liên quan, các nhà kinh doanh nắm được xu hướng công nghệ của đối thủ, các học giả có thêm tài liệu tham khảo miễn phí hoặc chi phí rất thấp. Tính đến năm 2010, đã có khoảng 60 triệu nội dung sáng chế (được cấp bằng) được tóm tắt hoặc công bố chi tiết trên mạng Internet.
Để được tư vấn chi tiết hơn về sở hữu trí tuệ, bằng sáng chế, quý khách vui lòng liên hệ:

Công ty TNHH tư vấn Bravo
Địa chỉ: Số 2 Ngõ 91/20 Nguyễn Chí Thanh, Đống Đa, Hà Nội
Hotline : 0947 074 169 – 04 858 776 41- 04 858 776 42

 
Xem thêm...

Thứ Hai, 7 tháng 5, 2012

Hiểu về sáng chế, nhãn hiệu hàng hoá và bản quyền

0 nhận xét
Sáng chế, nhãn hiệu hàng hoá và bản quyền là “sở hữu trí tuệ” – liên quan đến các sản phẩm có nguồn gốc từ tinh thần sáng tạo. Sở hữu trí tuệ là sự tưởng tượng được đưa vào hiện thực. Một số người nhầm lẫn sáng chế, nhãn hiệu hàng hoá và bản quyền. Mặc dù  có một số điểm tương đồng giữa các loại bảo hộ sở hữu trí tuệ nhưng chúng vẫn khác nhau và phục vụ cho các mục tiêu khác nhau.

1. Sáng chế

Bằng độc quyền sáng chế là độc quyền được cấp cho sáng chế của bạn, một sản phẩm hoặc quá trình  mà bạn cung cấp, hay nói chung là một cách mới để làm một cái gì đó, hoặc đưa ra một giải pháp kỹ thuật mới cho một vấn đề. Để  được cấp bằng độc quyền  sáng chế, phát minh của bạn phải thoả mãn những điều kiện nhất định. Luật sở hữu trí tuệ Việt Nam yêu cầu một phát minh đủ tư cách để bảo hộ dưới dạng cấp bằng phát minh sáng chế khi nó là lý thuyết, là bản chất sáng tạo và có thể là  ứng dụng công nghiệp. Một bằng sáng chế cung cấp sự bảo hộ phát minh cho chủ sở hữu bằng sáng chế. Thời gian bảo hộ cho 1 bằng độc quyền sáng chế ở Việt Nam là 20 năm. (10 năm cho giải pháp hữu ích) kể từ ngày nộp đơn hợp lệ.

Bảo hộ độc quyền sáng chế nghĩa là phát minh của bạn không được chế tạo, sử dụng, phân phối hoặc bán nếu không được sự đồng ý của bạn. Quyền độc quyền sáng chế thường được thi hành tại toà án, mà trong hầu hết các hệ thống, nắm thẩm quyền để chấm dứt xâm phạm độc quyền sáng chế.

Sau đó, bạn có quyền quyết định ai có thể hoặc không thể sử dụng phát minh đã được cấp bằng độc quyền sáng chế trong thời gian phát minh được bảo hộ. Bạn có thể cho phép hoặc cấp phép cho các bên sử dụng phát minh dựa theo các điều đã được thoả thuận giữa 2 bên. Bạn cũng có thể bán quyền phát minh cho người khác, người sau đó sẽ là chủ sở hữu mới của bằng độc quyền sáng chế. Khi bằng độc quyền sáng chế hết hiệu lực, sự bảo hộ kết thúc và một phát minh sẽ được công bố, nghĩa là chủ sở hữu không còn giữ độc quyền đối với phát minh sẵn  có cho những người khác khai thác thương mại.

2. Văn bằng chứng nhận nhãn hiệu hàng hoá

Một bằng chứng nhận nhãn hiệu hàng hoá cung cấp sự bảo hộ cho chủ sở hữu nhãn hiệu bằng cách đảm bảo độc quyền sử dụng nhãn hiệu để nhận biết hànghoá hoặc dịch vụ, hoặc uỷ quyền cho người trả tiền sử dụng. Thời hạn bảo hộ thay đổi, nhưng một chứng nhận nhãn hiệu hàng hoá có thể  được thay mới không xác định trong giới hạn thời gian với điều kiện chi trả các chi phí phụ thêm. Bảo hộ chứng nhận nhãn hiệu hàng hoá được thi hành tại toà án, mà trong hầu hết các hệ thống có thẩm quyền ngăn chặn sự xâm phạm nhãn hiệu hàng hoá.

Phạm vi của nhãn hiệu hàng hoá rất rộng. Nhãn hiệu hàng hoá có thể là một hoặc sự kết hợp các từ, chữ cái và các con số. Chúng có thể bao gồm các bản vẽ, biểu tượng, hình ảnh 3 chiều như hình dáng và bao gói của 1 hàng hoá, các  dấu hiệu nghe được như nhạc, giọng hát, mùi hương, màu sắc được sử dụng như là các đặc điểm phân biệt.

Ngoài nhãn hiệu hàng hoá, việc nhận dạng nguồn gốc thương mại của sản phẩm hoặc dịch vụ còn do một số loại dấu hiệu khác. Các dấu hiệu tập thể do một hiệp hội hoặc tổ chức sở hữu mà các thành viên của nó sử dụng để nhận dạng chính chúng với mức độ chất lượng và các yêu cầu khác do hiệp hội hoặc tổ chức đặt ra.

Các dấu hiệu chứng nhận này được đưa ra để tuân thủ các tiêu chuẩn và yêu cầu xác định. Chúng có thể được cấp cho bất cứ ai có thể chứng nhận rắng sản phẩm hoặc hệ thông liên quan đáp ứng các tiêu chuẩn và yêu cầu nhất định đã đặt ra. Chứng nhận và biểu tượng ISO 9001:2000, ISO 14001:2004, HACCP, và CE-Mark được dán hoặc in trên bao bì sản phẩm và/hoặc trên các sản phẩm có thể được coi là một kiểu nhãn hiệu hàng hoá.

3. Bản quyền

Bản quyền là một thuật ngữ pháp lý mô tả quyền được cấp cho người sáng tạo ra các tác phẩm văn học và nghệ thuật. Các loại tác phẩm được bảo hộ bằng bản quyền tác giả theo luật Việt Nam, bao gồm: tác phẩm văn học, nghệ thuật, khoa học được bảo hộ bằng quyền tác giả bao gồm:


  • (a)  Tác phẩm văn học, tác phẩm khoa học, sách giáo khoa, khoá đào tạo và các tác phẩm khác biểu hiện dưới dạng ngôn ngữ viết hoặc các đặc tính khác;


  • (b) Bài giảng, bài nói chuyện hoặc diễn văn


  • (c)  Tác phẩm báo chí;


  • (d)  Tác phẩm âm nhạc;


  • (đ)  Tác phẩm sân khấu;


  • (e)  Tác phẩm điện ảnh và các tác phẩm được tạo ra bởi một quá trình tương tự điện ảnh ( sau đây gọi chung là các tác phẩm điện ảnh) ;


  • (g)  Các tác phẩm nghệ thuật tạo hình và tác phẩm nghệ thuật ứng dụng ;


  • (h)  Tác phẩm nhiếp ảnh;


  • (i)   Tác phẩm kiến trúc;


  • (k)   Bức phác hoạ, kế hoạch, bản đồ và các bản vẽ liên quan đến địa hình hoặc các tác phẩm khoa học ;


  • (l)   Văn hoá dân gian và các tác phẩm nghệ thuật dân gian ;


  • (m)  Bộ chương trình và dữ liệu máy tính .


Bản quyền  bao gồm quyền lợi về tinh thần và kinh tế. Quyền lợi về tinh thần được hiểu là quyền của tác giả đặt tiêu đề cho tác phẩm của họ, gắn liền tên thật của họ hoặc  bút danh đựoc thừa nhận  khi tác phẩm của họ được xuất bản hoặc sử dụng, xuất bản các tác phẩm của họ, hoặc  uỷ quyền cho người khác xuất bản tác phẩm của họ,  bảo vệ  sự nguyên vẹn cho tác phẩm; và  cấm người khác sửa chữa, thay đổi hoặc bóp méo tác phẩm dưới bất kỳ hình thức nào, gây tổn hại đến danh dự và uy tín của tác giả.

Quyền lợi kinh tế bao gồm quyền của tác giả được sáng tác các tác phẩm tiếp theo, trình diễn tác phẩm của họ trươc công chúng, sao chép tác phẩm, phân phối hoặc nhập khẩu nguyên bản hoặc các bản sao tác phẩm, truyền thông tác phẩm của học tới công chúng bằng các phương tiện không dây và landline, mạng lưới thông tin điện tử hoặc các phương tiện kỹ thuật khác; và phát hành nguyên bản hoặc bản sao tác phẩm điện ảnh và các chương trình máy tính.

Thời hạn của quyền tinh thần gần như không xác định. Thời hạn của quyền kinh tế cho hầu hết các đối tượng theo luật sở hữu trí tuệ Việt Nam từ 50 năm đến khi cả cuộc đời tác giả và 50 sau khi tác giả qua đời.

Để được tư vấn chi tiết hơn về sáng chế, nhãn hiệu hàng hoá và bản quyền quý khách vui lòng liên hệ:

Công ty tư vấn Luật Bravolaw

Địa chỉ: Số 2 Ngõ 91/20 Nguyễn Chí Thanh, Đống Đa, Hà Nội

Hotline : 0947 074 169 – 04 858 776 41- 04 858 776 42
Xem thêm...